Đây là di tích kiến trúc tôn giáo thờ Phật theo dòng thiền Đại thừa Việt Nam. Chùa được xây dựng vào cuối thời Lê thế kỷ thứ 18, từ khi xây dựng đến nay có rất nhiều tín đồ tăng ni phật tử đến tu hành trụ trì: Sư Giác Linh, sư Xuân đã mất chôn tại chùa. Hiện nay mộ của sư Xuân vẫn còn trong khu vườn chùa Phúc Lâm, tiếp đến có sư Hảo, tiểu Nhu là người giúp việc cho sư Xuân, hiện nay chùa Phúc Lâm do sư cô Thích Giới Hiền làm trụ trì.
Chùa Phúc Lâm từ khi xây dựng đến nay luôn là trung tâm sinh hoạt tín ngưỡng của nhân dân địa phương và nhân dân quanh vùng đến vãn cảnh dâng hương.
Chùa Phúc Lâm trong kháng chiến chống thực dân Pháp là điểm liên lạc, hội họp của cán bộ Việt Minh, gác chuông chùa Phúc Lâm còn là Vọng gác cảnh giới giặc trong những năm kháng chiến chống Pháp.
Chùa Phúc Lâm được xây dựng trên một quả đồi cao, gọi là đồi Trọc nằm ngay ở đầu làng Cẩm Đội, xã Thụy Vân. Chùa Phúc Lâm quay theo hướng Tây – Nam, phía trước cửa Chùa xa xa là dãy núi Ba Vì và dòng sông Hồng, ngay sát cửa Chùa là con đường làng chạy ngang qua và cánh đồng Giò, xung quanh và phía sau là khu dân cư.
Từ ngoài vào cổng Chùa được xây theo kiểu giật cấp, hai bên cổng là hai cột trụ đồng và tường xây cánh phong. Cổng được xây 3 cửa ra vào, xưa kia là Tam quan làm bằng gỗ nay đã bị hư hỏng chỉ còn một phần cửa được nhân dân địa phương sửa chữa lại như hiện nay
Chùa Phúc Lâm xưa có kiến trúc khá đồ sộ gồm có Tam quan, chà chính kiến trúc kiểu chữ Đinh, nhà Tổ, nhà Tăng và nhà thụ oản. Nhưng hiện nay có một số hạng mục của công trình đã bị hư hỏng, kiến trúc hiện nay chỉ còn ngôi chùa chính có kiến trúc kiểu chữ đinh (J) gồm tiền đường và thượng điện.
Hiện Chùa còn lưu giữ được hệ thống tượng gồm có 18 pho tượng (tượng Phật và tượng Thần), trong đó có 11 pho tượng cổ: tượng Đức Ông, tượng Phạm Thiên, tượng Đế Thích, tượng Quan âm bồ tát… là những tác phẩm nghệ thuật, được tạc bằng gỗ mít, đắp khá công phu, điêu luyện, mang phong cách tượng thế kỷ 18, 19. Bên cạnh đó, Chùa Phúc Lâm còn lưu giữ 1 số hiện vật có niên đại thời Nguyễn, 02 bát hương gỗ cao, 01 lư hương gốm thổ hà niên đại thời Nguyễn./.